Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015

Thuốc từ dây tơ hồng -Cuscutae

Thuốc từ dây tơ hồng

Dây tơ hồng có thể chữa mụn nhọt, tiểu tiện không thông.

Việc dùng dây tơ hồng vàng 9-12 g sắc với nước, pha thêm chút rượu và đường đỏ vào uống, có thể chữa dương suy, di tinh, lưng gối đau nhức, tiểu tiện nhỏ giọt ở đàn ông và bạch đới ở phụ nữ. Còn nước sắc dây tơ hồng xanh (với liều 30 g mỗi ngày) có thể trị kiết lỵ.

Theo Đông y, dây tơ hồng có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy và giải độc. Tuy nhiên, do loài vàng có tính bình, loài xanh có tình hàn nên tác dụng chữa bệnh của chúng khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng cụ thể của từng loài:
Tơ hồng vàng
Kiết lỵ: Dây tơ hồng vàng (hái toàn cây, cả nụ và hoa) thêm vài lát gừng vào sắc uống.
Tiểu tiện không thông: Dây tơ hồng vàng một nắm, nấu cùng gốc hẹ, lấy nước bôi vào vùng bụng quanh rốn.
Viêm ruột: Tơ hồng vàng 50 g sắc với nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Mắt đau sưng đỏ: Dây tơ hồng vàng còn tươi giã nát, lọc lấy nước cốt, nhỏ dần từng giọt vào chỗ mắt sưng đau.
Trẻ nhỏ lở đầu, phụ nữ có mụn nhọt trên mặt: Dùng dây tơ hồng vàng sắc lấy nước, rửa hằng ngày.
Hen: Dây tơ hồng vàng, lá táo chua mỗi thứ 30 g, sao vàng, hạ thổ, sắc nước uống trong ngày.
Tơ hồng xanh
Viêm thận, sỏi bàng quang: Tơ hồng xanh 30-60 g, mộc thông 20 g, sắc uống.
Trẻ suy dinh dưỡng, lòng bàn chân bàn tay nóng, tinh thần uể oải: Tơ hồng xanh đổ ngập nước, sắc lấy còn nửa bát, chia thành 2 phần uống trong ngày.
Vàng da ở trẻ nhỏ: Tơ hồng xanh 15-30 g, nấu với đậu phụ thành món canh, ăn với cơm hằng ngày.
Chảy máu cam: Tơ hồng xanh 15-30 g, thịt lợn nạc 50 g, thêm nước và rượu (lượng bằng nhau) hầm lên ăn.
Tiểu tiện nhỏ giọt, nước tiểu lẫn máu: Tơ hồng xanh 15-30 g, sắc với nước, thêm đường đen vào uống hết trong ngày.
Mộng tinh, di tinh, xuất tinh sớm: Tơ hồng xanh 60 g, xương sống lợn đực 150 g, thêm 100 ml rượu tốt, ninh chín để ăn.
Âm nang sưng to: Tơ hồng xanh 20-30 g nấu cùng trứng vịt vỏ xanh. Ăn trứng, uống nước thuốc.
Ghẻ, chàm, mụn nhọt lở loét: Dùng tơ hồng xanh nấu nước rửa.
Bỏng lửa: Tơ hồng xanh nghiền thành bột mịn, trộn với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bỏng.
Lương y Huyên ThảoNông Nghiệp Việt


Bài thuốc chữa liệt dương hiệu quả từ dây tơ hồng

Liệt dương (hay còn gọi là bất lực) luôn được xem là cơn ác mộng với tất cả nam giới. Bạn có thể nhờ đến sự hỗ trợ của thuốc và các chất dinh dưỡng để khắc phục tình trạng nguy hiểm này. Tuy nhiên, đây chỉ là một giải pháp chữa trị tạm thời. Các nghiên cứu mới đây cho thấy bạn có thể vượt qua cơn ác mộng này bằng các thảo dược thiên nhiên và không còn lo lắng những tác dụng phụ như khi dùng thuốc. Đã có nhiều bài thuốc được sử dụng nhưng có một loại dây dại rất hiệu quả cho bệnh liệt dương đó là dây tơ hồng.
Dây tơ hồng vàng có tên khoa học là Cuscuta sinesis Lamk. (thuộc họ bìm bìm). Là một loại dây ký sinh trên các cây khác, thân sợi có màu vàng hay nâu nhạt, không có lá.
Cây có rễ “mút” để hút các thức ăn từ cây chủ. Hoa ít thấy, hình cầu màu trắng nhạt, gần như không có cuống, tụ thành 10-20 hoa một.
Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3mm, nứt từ dưới lên; có 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt, dài chừng 2mm.
Tại miền Trung thường thấy dây tơ hồng vàng sống trên ngọn của hàng cây chè tàu làm bờ rào. Bộ phận dùng là dây hoặc hạt (thỏ ty tử) đã được phơi hay sấy khô.

Bài thuốc chữa liệt dương hiệu quả từ dây tơ hồng

Theo Đông y, hạt tơ hồng có vị ngọt, cay, tính ôn, vào 2 kinh can và thận có tác dụng bổ can thận, tráng dương, ích tinh tủy, mạnh gân cốt, thông tiểu, nhuận tràng, sáng mắt. Hạt tơ hồng được dùng làm thuốc chữa thận hư tinh lạnh, liệt dương, di tinh, gối lưng đau mỏi, đau nhức gân xương, tiểu đục, chống viêm, an thần...
Dây tơ hồng có vị ngọt đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy, giải độc. Dùng chữa thổ huyết, nục huyết, huyết băng, lâm trọc, đới hạ, lỵ tật, hoàng đản, ung nhọt, rôm sảy... Sau đây là những bài thuốc từ tơ hồng vàng:
- Tiểu tiện không thông: Dây tơ hồng vàng một nắm, nấu cùng gốc hẹ, lấy nước bôi vào vùng bụng quanh rốn.
- Chữa khí hư do thận hư: Hạt tơ hồng 8g; thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g; sơn thù, đan bì, phục linh, phụ tử chế, trạch tả, khiếm thực, tang phiêu tiêu mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa thận hư không tàng tinh, di tinh: Hạt tơ hồng 8g; thục địa, cao ban long mỗi vị 12g; hoài sơn, kỷ tử, đương quy, đỗ trọng, phụ tử chế mỗi vị 8g; sơn thù 6g; nhục quế 4g. Tất cả tán bột làm viên, uống mỗi ngày 10-20g hoặc sắc uống ngày một thang.
- Chữa kiết lỵ: Dây tơ hồng vàng (hái toàn cây, cả nụ và hoa) thêm vài lát gừng vào sắc uống (với liều 30 g mỗi ngày).
- Chữa đau lưng mỏi gối do thận suy yếu: Hạt tơ hồng 12g; cẩn tích, củ mài mỗi vị 20g; bổ cốt toái, tỳ giải, đỗ trọng mỗi vị 16g; rễ gối hạc, rễ cỏ xước, dây đau xương mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Hen: Dây tơ hồng vàng, lá táo chua mỗi thứ 20 g, sao vàng, hạ thổ, sắc nước uống trong ngày.
Thoa Nguyễn (TH) 

Các bài thuốc khác:

Bài 1: Dương khởi thạch 15 g tán nhỏ rồi đem ngâm với 1,5 lít rượu trắng, sau 7 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ.
Bài 2: Cá ngựa (hải mã) lượng vừa đủ sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-3 g với rượu nhạt.
Bài 3: Thận hải cẩu 3 bộ, nhục thung dung và sơn thù mỗi thứ 50 g, ba kích 40 g, rượu trắng 1 lít. Các vị thuốc thái vụn rồi đem ngâm với rượu trắng, sau chừng nửa tháng là dùng được, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 5-10 ml.
Bài 4: Thận hải cẩu 2 bộ, nhân sâm, hoàng kỳ, ngọc trúc, bạch truật và bạch linh mỗi thứ 9 g, trần bì 6 g, trầm hương 3 g. Các vị thuốc sấy khô, tán bột, trộn đều, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-12 g với nước ấm hoặc rượu trắng.
Bài 5: Dâm dương hoắc tươi 200 g, thái nhỏ, sấy khô, sắc hoặc hãm lấy nước uống, chia 3 lần trong ngày.
Bài 6: Tinh hoàn hươu một cái, lộc nhung 30 g, tắc kè một đôi, rượu trắng 1 lít. Các vị thuốc đem ngâm rượu, sau 7 ngày là dùng được, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 ml.
Bài 7: Hành tươi 3 củ, dương khởi thạch, mẫu lệ, nhục thung dung và dâm dương hoắc mỗi thứ 50 g, hạt hẹ 15 g. Tất cả đem sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang.
Bài 8: Tinh hoàn chó 3 bộ, sấy khô, tán bột, mỗi ngày 5 g với rượu nhạt.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét